TÀI SẢN ĐƯỢC TẶNG CHO RIÊNG TRONG THỜI KỲ HÔN NHÂN

·

·

Trong quan hệ hôn nhân gia đình, các vấn đề về tài sản luôn nhận được sự quan tâm, đặc biệt là tài sản cha mẹ cho con sau khi kết hôn. Trên thực tế việc cha mẹ tặng riêng tài sản cho con là điều thường xuyên xảy ra, tuy nhiên tranh chấp phát sinh khi vợ chồng ly hôn và phân chia tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi cha mẹ tặng riêng tài sản cho con sau khi kết hôn cần lưu ý những vấn đề gì?

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là các tài sản được hình thành từ thời điểm hai bên đăng ký kết hôn không bao gồm tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc tài sản có được từ nguồn tài sản riêng có trước thời kỳ hôn nhân. Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản được chia riêng cho vợ, chồng, tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

Nếu có căn cứ, tài liệu chứng minh tài sản được cha mẹ tặng cho chung hoặc tài sản được cha mẹ tặng cho riêng nhưng vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt về tài sản chung của vợ chồng.

Nếu có căn cứ, tài liệu chứng minh tài sản được cha mẹ tặng cho riêng vợ hoặc chồng sau khi kết hôn thì được xác định là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vợ, chồng có quyền quản lý, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình, quyết định nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tặng cho tài sản được thực hiện thông qua hợp đồng tặng cho tài sản. Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Khi cha mẹ tặng cho riêng tài sản cho con sau kết hôn cần lưu ý các vấn đề sau để tránh những rắc rối hay tranh chấp quyền lợi về sau:

(i) Xác định rõ đối tượng được tặng cho là ai

Cha mẹ cần xác định rõ tặng riêng cho con trai, con gái hay là tặng chung cả hai vợ chồng. Việc xác định đối tượng này là rất quan trọng bởi nếu không xác định rõ ràng, có thể sẽ làm phát sinh những mâu thuẫn, bất hòa giữa vợ chồng và giữa cha mẹ với con cái. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho là yếu tố xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu tài sản đó mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc hay tác động từ ý chí của người nào. Nếu việc tặng cho được thiết lập dựa trên sự cưỡng ép, lừa dối, đe dọa thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu, không có giá trị về mặt pháp lý.

(ii) Hình thức của việc tặng cho

Nếu đối tượng của hợp đồng tặng cho là động sản thì hợp đồng tặng cho có thể bằng miệng, văn bản. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu (xe máy, xe ô tô,…) thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Khi cha mẹ tặng cho con cái bất động sản thì bắt buộc phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản đồng thời văn bản này phải được công chứng, chứng thực tại Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về công chứng thì mới có giá trị về mặt pháp lý. Nếu việc tặng cho bất động sản chỉ được thực hiện bằng miệng thì chưa đủ căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu đối với bất động sản cũng như không phát sinh quyền lợi của người được tặng cho trong trường hợp này.

(iii) Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con sau kết hôn

Để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất cho con, trước tiên cha mẹ phải lập một hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, lưu ý trong hợp đồng nên có điều khoản quy định rõ ràng về việc cha mẹ tặng cho riêng cho con.

Thủ tục bao gồm 03 bước sau:

  • Bước 1: Thực hiện thủ tục công chứng, chứng hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại Văn phòng công chứng hoặc UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất;
  • Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai; và
  • Bước 3: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên con.

Trên đây là một số lưu ý khi cha mẹ muốn tặng cho tài sản cho con sau khi kết hôn để tránh gặp phải những tranh chấp sau này.

Qua bài viết trên hy vọng sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc. Nếu còn vướng mắc cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp lý trực tuyến: 0977.989.316 để được giải đáp. Trân trọng./.